Tổng cục Thuế có Công văn 4585/TCT-KK ngày 28/10/2020 trả lời vướng mắc về việc xử lý hồ sơ hoàn tiền sử dụng đất.
– Tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tổ chức thu tiền sử dụng đất:
“3. Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.“
– Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:
“1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;…”
– Tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội:
“8. Bổ sung Điều 14a, Điều 14b như sau:
“Điều 14a. Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính tại Sở Tài chính nơi thực hiện dự án.
…3. Thời gian giải quyết việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả.
a) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài chính xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội;
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội, Sở Tài chính có văn bản gửi Cục thuế, kho bạc nhà nước của địa phương để thực hiện.“
– Tại Điều 4 Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội quy định:
“1. Chủ đầu tư được xem xét hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp Nhà nước đối với số tiền sử dụng đất đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp Chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải là dự án xây dựng nhà ở xã hội) trên cùng địa bàn tỉnh nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội.
2. Căn cứ khả năng của ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc khấu trừ hoặc hoàn trả lại cho Chủ đầu tư (sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp nếu dự án “Khu nhà ở xã hội phục vụ cho công nhân, người lao động của công ty TNHH In Điện tử Minh Đức” thuộc diện miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, thì:
+ Thẩm quyền quyết định việc khấu trừ hoặc hoàn trả lai tiền sử dụng đất đã nộp của chủ đầu tư theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 139/2016/TT-BTC;
+ Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện theo khoản 8 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP.
Cục thuế chịu trách nhiệm về việc xác định số tiền thuế GTGT được hoàn, số tiền sử dụng đất phải nộp bù trừ với số tiền thuế GTGT được hoàn, số tiền sử dụng đất được miễn đối với công ty TNHH In Điện tử Minh Đức theo quy định.
Công văn 4585/TCT-KK được Tổng cục Thuế ban hành ngày 28/10/2020.
Xem thêm : Trường hợp miễn giảm tiền sử dụng đất
Trên đây là nội dung Xử lý hồ sơ hoàn tiền sử dụng đất. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Công ty Luật Lawkey để được giải đáp miễn phí. Hotline 1900 25 25 11