Công ty cổ phần là gì? Những điểm đặc trưng của công ty cổ phần? Từ 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực đã có nhiều quy định mới liên quan đến công ty cổ phần. Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

1. Công ty Cổ phần là gì? 

Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mà trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tối thiểu phải có 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 03 năm đầu sau khi thành lập.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty uy tín trọn gói gía rẻ

2. Những điểm đặc trưng của công ty cổ phần 

Có ít nhất 03 cổ đông 

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông công ty cổ phần.

Theo điểm b Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân. Tối thiểu phải có 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.

Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia vào công ty cổ phần trừ trường hợp không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Khả năng huy động vốn linh hoạt 

So với các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Công ty cổ phần được phép phát hành các loại chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu…

– Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sử hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó;

– Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định.

Nhờ cơ chế huy động vốn này mà công ty cổ phần có thể chủ động hơn về nguồn vốn khi có nhu cầu.

Được tư do chuyển nhượng vốn 

Công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, không bị hạn chế chuyển nhượng trừ 02 trường hợp sau:

– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là cổ đông sáng lập phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận (khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp);

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (khoản 3 Điều 117 Luật Doanh nghiệp).

Có tư cách pháp nhân 

Theo Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Được thành lập hợp pháp;

– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp dân sự, thương mại nếu có. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.

Theo đó, công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân.

Chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ 

Khác với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty nên mức độ rủi ro sẽ thấp hơn.

Trên đây là nội dung bài viết Công ty Cổ phần là gì? Những điểm đặc trưng của công ty cổ phần. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết. 

Xem thêm: Các loại cổ phần trong công ty cổ phần