Thương lượng tập thể là gì? Quy trình thương lượng tập thể theo quy định pháp luật hiện hành? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Khái niệm thương lượng tập thể

Điều 65 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 65. Thương lượng tập thể

Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Quy trình thương lượng tập thể

Bước 1. Chuẩn bị thương lượng tập thể

Khoản 1 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định

Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.

Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

Quyền yêu cầu thương lượng tập thể

– Các bên có quyền yêu cầu thương lượng tập thể quy định tại Điều 68 Bộ luật Lao động 2019.

– Bên nhận được yêu cầu không được từ chối thương lượng tập thể.

Thời gian chuẩn bị

– 7 ngày làm việc: các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.

– 30 ngày: tổ chức phiên họp thương lượng.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

– Bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên hợp thương lượng tập thể.

Bước 2. Tiến hành thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

Quy định chung

Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.

…”

– Thời gian thương lượng tập thể không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng trừ khi có thỏa thuận khác.

– Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.”

– Phải chuyển thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng, thông tin bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động (nếu có yêu cầu) trong thời hạn 10 ngày.

Không được gây khó khăn cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến.

Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động

Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận. lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

– Có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

– Nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường doanh nghiệp.

Bước 3. Kết thúc thương lượng tập thể

Thương lượng thành

Khoản 5 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định

Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.

– Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản.

– Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản.

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.

Thương lượng không thành

Điều 71 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hơp thương lượng tập thể không thành:

Điều 71. Thương lượng tập thể không thành

1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tạikhoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;

b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;

c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

– Các trường hợp thương lượng tập thể không thành:

+ Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời gian quy định.

+ Đã hết hạn quy định (90 ngày nếu không có thỏa thuận khác) mà các bên không đạt được thỏa thuận.

+ Chưa hết thời hạn quy định (90 ngày thỏa thuận) nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

+ Các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tổ chức lao động.

+ Trong khi đang giải quyết tổ chức lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

Thương lượng tập thể ngành/ thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia

– Nguyên tắc giống thương lượng tập thể doanh nghiệp.

– Quá trình do các bên thỏa thuận thông qua Hội đồng thương lượng tập thể.

Đối với thương lượng tập thể ngành: đại diện thương lượng là công đoàn ngành xã, tổ chức đại diện người sử dụng lao động cấp ngành quyết định.

– Trường hợp thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thì đại diện thương lượng do các bên thương lượng quyết định trên cơ sở tự nguyện, thỏ thuận.

Trên đây là nội dung bài viết Quy trình thương lượng tập thể theo quy định pháp luật. Nếu bạn có thắc mắc vui lòng liên hệ lawkey.vn để được tư vấn.